MIGRATION AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT: THE CASE OF THE SOUTHERN KEY ECONOMIC REGION OF VIETNAM Tác giả: Duc Nha Le |
MIGRATION AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT: THE CASE OF THE SOUTHERN KEY ECONOMIC REGION OF VIETNAMTác giả: Duc Nha Le TÓM TẮT Bài báo nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và di cư đến trong trường hợp của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (SKER) của Việt Nam. FDI được sử dụng như một biến đại diện cho xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng và hoạt động sản xuất toàn cầu đang diễn ra ở SKER, trong khi di cư đến là một trong những vấn đề phát triển quan trọng của Vùng. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS) cho mô hình nghiên cứu, với Điểm số và Xếp hạng của Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp Tỉnh (PCI) được sử dụng với vai trò biến công cụ của FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và di cư đến trong trường hợp của SKER. Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra một số gợi ý về chính sách nhằm tăng cường những lợi ích của thu hút FDI đối với người di cư đến SKER. ABSTRACT This paper has investigated the relationship between inward foreign direct investment (FDI) and inward migration in the case of The Southern Key Economic Region (SKER) of Vietnam. The former is a proxy for the global offshoring and supply chain shifting trends which occur in the SKER, while the latter is one of the major development-specific issues of this region. The two-stage least square (2SLS) technique has been applied to the research model with the Provincial Competitiveness Index (PCI) score and rank included as the instruments. Findings have documented the positive relationship between inward foreign direct investment and inward migration in the case of the SKER. In addition, the paper has provided some policy implications which enhance the benefits of inward foreign direct investment for inward migrants in the SKER. CitationCitation this article (Le, D. N. 2024) Le, D. N. (2024). MIGRATION AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT: THE CASE OF THE SOUTHERN KEY ECONOMIC REGION OF VIETNAM. Hoa Sen University Journal of Science, 4, 1–10. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101434 |
THE INFLUENCE OF GREEN MARKETING MIX ON GREEN PURCHASE DECISION: THE MEDIATING ROLE OF GREEN BRAND IMAGE Tác giả: Van Duc Chi Vu |
THE INFLUENCE OF GREEN MARKETING MIX ON GREEN PURCHASE DECISION: THE MEDIATING ROLE OF GREEN BRAND IMAGETác giả: Van Duc Chi Vu TÓM TẮT Ngày nay, vấn đề môi trường khuyến khích các công ty bắt đầu tìm kiếm giải pháp marketing, ý tưởng ưu tiên các chiến dịch marketing để bảo vệ môi trường, được gọi là marketing xanh. Nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu marketing 4Ps xanh ảnh hưởng đến quyết định mua xanh thông qua vai trò trung gian của hình ảnh thương hiệu xanh hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp. Phương pháp định lượng thông qua khảo sát 310 người tiêu dùng sữa thực vật tại TP.HCM bằng bảng câu hỏi điều tra theo phương pháp thuận tiện. Kết quả chỉ ra rằng hỗn hợp marketing xanh (sản phẩm xanh, giá xanh, truyền thông xanh, phân phối xanh) có ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh thương hiệu xanh và hình ảnh thương hiệu xanh có tác động tích cực đến quyết định mua xanh. Hơn nữa, hình ảnh thương hiệu xanh đóng vai trò trung gian của marketing 4Ps xanh và quyết định mua xanh. Phát hiện này hữu ích cho nhà tiếp thị và sản xuất xác định chiến lược marketing xanh. ABSTRACT Nowadays, environmental issues encourage companies to start looking for marketing ideas that prioritize marketing campaigns to protect the environment, known as green marketing. This research aims to understand how green 4Ps marketing affects green purchasing decisions through the mediating role of green brand image towards the sustainable development goal of businesses. Quantitative method through surveying 310 green milk consumers in Ho Chi Minh City using a convenient survey questionnaire. The results indicate that a green marketing mix (green product, green price, green promotion, green place) has a positive effect on green brand image and green brand image has a positive effect on green purchasing decisions. Furthermore, green brand image plays a mediating role in green 4Ps marketing and green purchasing decisions. This finding is useful for marketers and manufacturers to determine green marketing strategies. CitationCitation this article (Van, D. C. V.,2024) Van, D. C. V. (2024). THE INFLUENCE OF GREEN MARKETING MIX ON GREEN PURCHASE DECISION: THE MEDIATING ROLE OF GREEN BRAND IMAGE. Hoa Sen University Journal of Science, 4, 11–24. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101439 |
THE ROYAL COSTUME OF NGUYỄN DYNASTY: VISUAL ARTS ANALYSIS AND RESTORATION IN VIETNAMESE ENTERTAINMENT WORKS Tác giả: Tran Minh Nhut, Ngo Ngan Ha |
THE ROYAL COSTUME OF NGUYỄN DYNASTY: VISUAL ARTS ANALYSIS AND RESTORATION IN VIETNAMESE ENTERTAINMENT WORKSTác giả: Tran Minh Nhut, Ngo Ngan Ha TÓM TẮT Cho đến nay, hệ thống trang phục triều Nguyễn vẫn được cho là giàu có và đặc sắc nhất trong số các triều đại phong kiến Việt Nam, bởi số lượng tư liệu và hiện vật để lại đã chứng minh điều đó. Đi từ hướng tiếp cận nghệ thuật tạo hình trang phục triều Nguyễn, bài nghiên cứu trình bày vẻ đẹp rực rỡ của trang phục qua nghệ thuật tạo tác của các nghệ nhân đương thời. Trào lưu phục dựng cổ phục hiện nay của nghệ thuật giải trí Việt Nam đang diễn ra rất sôi nổi. Một số nhà sản xuất đã thực hiện rất thành công, một số khác còn chưa thực sự quan tâm đến những giá trị lịch sử và giá trị văn hóa mà cổ phục đã để lại. Thông qua các phương pháp phân tích mỹ thuật học, lịch sử, tiếp cận liên ngành, phân tích và tổng hợp, so sánh, bài nghiên cứu chỉ ra những khía cạnh nghệ thuật tiềm ẩn có trong trang phục nhà Nguyễn. “Rồng mây” là hình ảnh mang tính biểu tượng của Hoàng đế nhà Nguyễn và được ưu tiên đặt để trên áo triều phục. Các yếu tố nghệ thuật tạo nên sự hài hòa về vẻ đẹp và chức năng của trang phục cung đình Nguyễn. Nghiên cứu này đưa ra những đánh giá khách quan về hiện trạng phục dựng trang phục cổ trên một số sản phẩm nghệ thuật giải trí của Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo tồn di sản văn hóa vật thể của người Việt thông qua phim ảnh, âm nhạc. Bài nghiên cứu kết luận rằng vẻ đẹp của trang phục nhà Nguyễn được thể hiện ở nhiều khía cạnh từ màu sắc, kiểu dáng, bố cục, đồ án hoa văn trang trí,… nó cần được bảo tồn và phát huy giá trị. Thế hệ kế thừa với mong ước mang lịch sử trang phục cổ ra thế giới, đồng thời tôn vinh truyền thống trang phục dân tộc. ABSTRACT Up to now, the Nguyễn dynasty costume system is still considered the wealthiest and the most distinctive among the Vietnamese feudal dynasties because of the number of documents and art CitationCitation this article (Tran & Ngo, 2024) Tran, M. N., & Ngo, N. H. (2024). THE ROYAL COSTUME OF NGUYỄN DYNASTY: VISUAL ARTS ANALYSIS AND RESTORATION IN VIETNAMESE ENTERTAINMENT WORKS. Hoa Sen University Journal of Science, 4, 25–43. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101440 |
INTIMATE PARTNER VIOLENCE AGAINST MARRIED WOMEN IN VIETNAM Tác giả: Hong Ngo, PhD ; Susan Chandler, PhD; Mai Dang, LL.M |
INTIMATE PARTNER VIOLENCE AGAINST MARRIED WOMEN IN VIETNAMTác giả: Hong Ngo, PhD ; Susan Chandler, PhD; Mai Dang, LL.M TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét thực trạng bạo lực đối với bạn tình (IPV) do người đàn ông gây ra trên 73 phụ nữ Việt Nam đã hoặc đã từng kết hôn thông qua nhận thức và phản ứng của họ đối với các vấn đề IPV. Phương pháp nghiên cứu kết hợp (embedded mixed methods) cho phép nhà nghiên cứu thu thập cùng lúc cả dữ liệu định lượng và định tính thông qua việc sử dụng bảng khảo sát gồm các câu hỏi định lượng và câu hỏi mở. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề IPV vẫn là một thách thức đáng kể trong nhiều hộ gia đình thành thị. Đáng chú ý, mối tương quan quan trọng giữa trình độ học vấn và thu nhập của người phụ nữ cũng như sự an toàn cảm nhận được trong hôn nhân cho thấy được khả năng họ bị tổn thương và những rủi ro tiềm ẩn phải chịu đựng sự đau khổ do IPV. Thêm vào đó, một số chuẩn mực văn hoá xã hội và các giá trị truyền thống ủng hộ hôn nhân đã hạn chế việc phụ nữ bị bạo lực gia đình có được những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ phổ biến của phụ nữ trong trường hợp bị bạo hành đã thể hiện việc họ xem IPV là vấn đề riêng tư, ngay cả khi họ đã bị tổn hại về thể chất. ABSTRACT The present study examines the current status of intimate partner violence (IPV) by male spouses among 73 married or formerly married Vietnamese women through their perceptions of and responses to IPV issues. An embedded mixed methods research approach which enabled the researchers to collect both quantitative and qualitative at the same time using a survey of quantitative questions and open-ended ones was used to undertake the research aims. The results showed IPV issues remained a significant challenge in many urban households. Noticeably, a positive significant correlation between women’s level of education and household income and perceived safety in marriage uncovered their likelihood of potential vulnerability and risk for IPV suffering. In addition, some cultural social norms and traditional values supporting marriage have restricted abused women from obtaining their fundamental rights supported by law in marriage to some degree. Women’s common help-seeking behaviours divulged their intentions to treat IPV issues more of a private matter even when suffering from physical harm. CitationCitation this article (Ngo et al., 2024) Ngo, H., Chandler, S., & Dang, M. (2024). INTIMATE PARTNER VIOLENCE AGAINST MARRIED WOMEN IN VIETNAM. Hoa Sen University Journal of Science, 4, 44–58. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101441 |
CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH VIỆT NAM: SỰ ĐÓNG GÓP CỦA THẾ HỆ Z Tác giả: Phùng Thái Minh Trang |
CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH VIỆT NAM: SỰ ĐÓNG GÓP CỦA THẾ HỆ ZTác giả: Phùng Thái Minh Trang TÓM TẮT Thị trường công nghệ tài chính (fintech) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu kiểm tra sự ảnh hưởng của kiến thức tài chính kỹ thuật số đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech. Dựa vào dữ liệu khảo sát 1000 sinh viên đại học Việt Nam và lý thuyết hành vi dự định cùng với ba phương pháp hồi quy là mô hình cấu trúc tuyến tính, Logit nhị phân và hồi quy đa biến, kết quả cho thấy kiến thức tài chính kỹ thuật số ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ công nghệ tài chính. Nghiên cứu hàm ý đến các nhà làm chính sách có những chính sách khuyến khích phát triển thị trường công nghệ tài chính và nâng cao kiến thức tài chính cho thế hệ trẻ đồng bộ và toàn diện. ABSTRACT The financial technology (fintech) market plays an important role in the economy. However, research on this theme is limited. Therefore, the study examines the influence of digital financial literacy on the decision to use fintech services. Based on survey data on 1,000 Vietnamese university students and the theory of planned behavior along with three regression methods: linear structural model, binary Logit and multivariate regression, the results show that digital financial literacy affects the decision to use fintech services. The implication for policymakers is to have policies to encourage the development of the fintech market and improve financial literacy for the young generation synchronously and comprehensively. CitationTrích dẫn bài báo này (Phùng, T. M. T., 2024) Phùng, T. M. T. (2024). CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH VIỆT NAM: SỰ ĐÓNG GÓP CỦA THẾ HỆ Z. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 4, 59–69. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101443 |
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ GỐM TRONG KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ Tác giả: Ngô Ngân Hà, Trần Minh Nhựt |
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ GỐM TRONG KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾTác giả: Ngô Ngân Hà, Trần Minh Nhựt TÓM TẮT Ngày 11 tháng 12 năm 1993, Quần thể Di tích Cố đô Huế đã được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản Văn hoá thế giới, trở thành tài sản quý giá của nhân loại. Trong đó, quần thể kiến trúc cung đình là một trong những di sản quan trọng cần được bảo tồn và phát triển. Tuy nhiên, đứng trước sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội và quá trình đô thị hoá, nhiều công trình kiến trúc đã bị tổn hại và bị phá huỷ, bao gồm các yếu tố trang trí, các sản phẩm từ vật liệu gốm trên kiến trúc cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bài viết này trình bày tổng quát về vật liệu gốm được sử dụng trong các công trình kiến trúc cung đình. Ngoài nhận diện về xuất xứ, nguồn gốc, bài viết phân tích các yếu tố về tạo hình, màu sắc và kỹ thuật tạo tác. Đồng thời, so sánh các kết quả nghiên cứu đó với vật liệu gốm trong kiến trúc dân gian để rút ra những đặc trưng về vật liệu gốm trong kiến trúc cung đình. Bằng cách tiếp cận thực địa và áp dụng các phương pháp luận và lý thuyết mới, bài viết nhận định các giá trị về di sản vật thể và phi vật thể của vật liệu gốm trong kiến trúc cung đình Huế. ABSTRACT On December 11th, 1993, the Hue Monuments Complex was described by UNESCO on the list of World Cultural Heritage, becoming a valuable property of humanity. Besides, the royal architectural complex is one of the important heritages that need to be preserved and developed. However, in the face of rapid socio-economic development and urbanization, many architectural works have been damaged and destroyed, including decorative elements. Architectural ceramics were also seriously affected. This article presents an overview of ceramic materials used in royal architectural works. In addition to identifying the origin, the article analyzes the elements of shape, colour and crafting techniques. At the same time, compare those research results with ceramic materials in folk architecture to draw characteristics of ceramic materials in royal architecture. By approaching the field and applying new methodologies and theories, the article determines the values of the tangible and intangible heritage of ceramic materials in Hue royal architecture. CitationTrích dẫn bài báo này (Ngô & Trần., 2024) Ngô, N. H., & Trần, M. N. (2024). NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ GỐM TRONG KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 04, 70–83. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101444 |
SỨ MỆNH GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tác giả: Dương Hoàng Oanh |
SỨ MỆNH GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAYTác giả: Dương Hoàng Oanh TÓM TẮT Với mục tiêu: khẳng định vai trò, trọng trách và sứ mệnh của giáo dục lý luận chính trị (LLCT) bậc đại học ở nước ta hiện nay; bằng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn trong giáo dục LLCT, tác giả bài viết đã chỉ ra được: Giáo dục LLCT bậc đại học ở nước ta đã và đang: (1) Đảm nhận vai trò to lớn với trách nhiệm nặng nề trong tiến trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước; 2) Từng bước đáp ứng được điều kiện, yêu cầu cho mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững các nguồn lực quốc gia trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học; 3) Tạo điều kiện thuận lợi cho người học phát huy được tối đa năng lực tự học và sáng tạo, thích nghi được với môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả và có ý thức trách nhiệm phục vụ cho đất nước, dân tộc, cộng đồng. Với tất cả niềm tự hào, sự thận trọng và tính khiêm nhường, bài viết có ý nghĩa như một thông điệp khá lạc quan về tương lai, vận mệnh của dân tộc, giống nòi. Bởi lẽ, thành quả của “sứ mệnh” giáo dục nói chung, trong đó có thành quả đáng kể cúa giáo dục LLCT bậc đại học ở nước ta đã qua và hiện nay chính là điều kiện nền tảng cho tưởng lai, vận mệnh đáng tự hào của một dân tộc bất khuất, kiên cường đã từng được khẳng định nhiều lần với kẻ thù không cân sức. ABSTRACT With the goal: affirming the role, spirit and the mission of political theory education at university in our country today; By means of a reasonable conclusion and practical discussion in political theory education, the author has pointed out: political theory education at university in our country has been: (1) taking on a great role with responsibility to strengthen the process of training high-quality human resources; (2) gradually satisfying the conditions and requirements for the goal of comprehensive development and strengthening national resources in teaching and scientific research; (3) creating favourable conditions for learners to maximize their self-study and creative abilities, adapt to a modern, effective working environment and have a sense of responsibility to serve the country, the people and community. With all pride, caution and humility, the article is meant as a quite optimistic message about the future and the destiny of the nation and race. Because the achievements of “the mission" of education in general, including the significant achievements of political theory education at university in our country from the pass have been the foundation conditions for the future, a worthy destiny of an indomitable nation that has affirmed against the unequal enemies many times. CitationTrích dẫn bài báo này (Dương. H. O., 2024) Dương, H. O. (2024). SỨ MỆNH GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 4, 84–89. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/101445 |
MIGRATION AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT: THE CASE OF THE SOUTHERN KEY ECONOMIC REGION OF VIETNAM Tác giả: Duc Nha Le |
|
THE INFLUENCE OF GREEN MARKETING MIX ON GREEN PURCHASE DECISION: THE MEDIATING ROLE OF GREEN BRAND IMAGE Tác giả: Van Duc Chi Vu |
|
THE ROYAL COSTUME OF NGUYỄN DYNASTY: VISUAL ARTS ANALYSIS AND RESTORATION IN VIETNAMESE ENTERTAINMENT WORKS Tác giả: Tran Minh Nhut, Ngo Ngan Ha |
|
INTIMATE PARTNER VIOLENCE AGAINST MARRIED WOMEN IN VIETNAM Tác giả: Hong Ngo, PhD ; Susan Chandler, PhD; Mai Dang, LL.M |
|
CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH VIỆT NAM: SỰ ĐÓNG GÓP CỦA THẾ HỆ Z Tác giả: Phùng Thái Minh Trang |
|
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ GỐM TRONG KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ Tác giả: Ngô Ngân Hà, Trần Minh Nhựt |
|
SỨ MỆNH GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tác giả: Dương Hoàng Oanh |