Các xu hướng chính trong nghiên cứu bất động sản: công cụ phân tích trích dẫn Tác giả: Nguyen Thi Kim, Phan Hoai Vu |
Các xu hướng chính trong nghiên cứu bất động sản: công cụ phân tích trích dẫnTác giả: Nguyen Thi Kim, Phan Hoai Vu TÓM TẮT Bài viết nhận diện các nghiên cứu bất động sản được trích dẫn thường xuyên nhất bằng cách sử dụng dữ liệu từ Web of Science, trình bày cấu trúc bản đồ trực quan hai chiều của nghiên cứu bất động sản và các lĩnh vực chủ yếu của nó trên toàn cầu bằng công cụ phân tích đồng trích dẫn. Với các phân tích thống kê như phân tích tương quan, phân tích nhân tố, nhân rộng đa chiều, nghiên cứu này xác định 9 xu hướng nghiên cứu: (1) hiệu suất và đặc điểm của bất động sản như là một lớp tài sản đầu tư, (2) quan hệ giá nhà - thu nhập hộ gia đình, tiêu dùng và đầu tư, (3) thiết lập giá nhà, (4) các tiện ích tăng giá trị trong định giá nhà, (5) yếu tố xanh trong thị trường bất động sản, (6) sự kỳ thị và phân biệt nhà ở, (7) phát triển đô thị, (8) xây dựng mô hình nhà cho thuê bất động sản, và (9) chuyển đổi đô thị ở các thành phố của Trung Quốc. ABSTRACT This paper identifies the most frequently cited real estate studies using data from the Web of Science, presents a two-dimension visual mapping structure of the real estate research and its important fields globally using co-citation analysis tool. Using statistical analyses including correlation analysis, factor analysis, multi- dimensional scaling, this study identifies 9 research trends: (1) performance and investment features of property, (2) house price – household income, consumption, and investment, (3) house price setting, (4) amenity in property valuation, (5) green factor in property market, (6) housing discrimination and segregation, (7) urban development, (8) modelling for real estate subsector and (9) urban transformation in cities of China. Citation |
Vốn xã hội và vấn đề nâng cao vốn xã hội trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay Tác giả: Đỗ Thị Hiện |
Vốn xã hội và vấn đề nâng cao vốn xã hội trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nayTác giả: Đỗ Thị Hiện TÓM TẮT Trong quá trình phát triển đất nước hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những triển vọng và thách thức của một giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi chúng ta phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực. Vốn xã hội là một trong những yếu tố văn hóa có đóng góp quan trọng trong sự phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, để đào tạo một sinh viên đại học vừa nắm vững kiến thức chuyên môn, vừa trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết sau khi ra trường thì ngoài vốn tài chính, vốn vật chất và vốn con người chúng ta cần tính đến vốn xã hội nữa. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu vai trò của vốn xã hội đối với quá trình học tập của sinh viên và yêu cầu nâng cao vốn xã hội trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. ABSTRACT In the process of developing the country today, Vietnam is facing the prospects and challenges of a new development stage, which requires us to know how to mobilize and promote all resources. Social capital is one of the cultural factors that have an important contribution to the development of the country in general and the education career in particular. Therefore, in order to improve the quality of education in general, to train a university student who has mastered professional knowledge and been equipped with the necessary skills after graduation, we have to include social capital in financial capital, material capital and human capital. In this article, the author studies the role of social capital in students’ learning process and the requirement to enhance social capital in higher education in Vietnam today. Citation |
Khảo sát người học sử dụng hệ thống elearning tại Trường Đại học Hoa Sen Tác giả: Nguyễn Thanh Nam |
Khảo sát người học sử dụng hệ thống elearning tại Trường Đại học Hoa SenTác giả: Nguyễn Thanh Nam TÓM TẮT Trong quá trình phát triển đất nước hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những triển vọng và thách thức của một giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi chúng ta phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực. Vốn xã hội là một trong những yếu tố văn hóa có đóng góp quan trọng trong sự phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, để đào tạo một sinh viên đại học vừa nắm vững kiến thức chuyên môn, vừa trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết sau khi ra trường thì ngoài vốn tài chính, vốn vật chất và vốn con người chúng ta cần tính đến vốn xã hội nữa. Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu vai trò của vốn xã hội đối với quá trình học tập của sinh viên và yêu cầu nâng cao vốn xã hội trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. ABSTRACT In the process of developing the country today, Vietnam is facing the prospects and challenges of a new development stage, which requires us to know how to mobilize and promote all resources. Social capital is one of the cultural factors that have an important contribution to the development of the country in general and the education career in particular. Therefore, in order to improve the quality of education in general, to train a university student who has mastered professional knowledge and been equipped with the necessary skills after graduation, we have to include social capital in financial capital, material capital and human capital. In this article, the author studies the role of social capital in students’ learning process and the requirement to enhance social capital in higher education in Vietnam today. Citation |
Các yếu tố cần xem xét trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch mice Tác giả: Lê Mộng Diễm Hằng |
Các yếu tố cần xem xét trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch miceTác giả: Lê Mộng Diễm Hằng TÓM TẮT Du lịch MICE đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới và thậm chí đã trở thành thị phần du lịch mũi nhọn trong chiến lược phát triển du lịch. Đã có rất ít bài viết về các yếu tố cần xem xét trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch MICE. Bài viết này xem xét các yếu tố cần thiết này dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đi trước có liên quan đến lĩnh vực này. Khi xây dựng chiến lược phát triển du lịch MICE cần xem xét tính bền vững, phân tích thực trạng, phân tích tình huống và mức độ cam kết các bên liên quan, và xem xét các yếu tố tác động đến tính khả thi của chiến lược. ABSTRACT MICE tourism industry becomes a global trend and is a key segment in tourism development strategy. Rarely found was literature on essential factors contributing to a successful MICE tourism development strategy. This paper examines these essential factors from the existing theory and literature closely realted to MICE tourism. Building a MICE tourism strategy requires the examination of sustainability indicators, SWOT analysis, situational analysis, stakeholders’ commitment, and feasibility assessments. Citation |
ACHIEVEMENT EMOTIONS OF UNIVERSITY STUDENTS Tác giả: Vo Thi Bich Phuong, Nguyen Duc Anh |
ACHIEVEMENT EMOTIONS OF UNIVERSITY STUDENTSTác giả: Vo Thi Bich Phuong, Nguyen Duc Anh TÓM TẮT Cảm xúc học tập được định nghĩa là những cảm xúc có liên quan trực tiêp đến hoạt động học tập hoặc thành tích học tập. Cảm xúc học tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình học vì chúng có ảnh hưởng đến hoạt động cũng như thành tích học tập. Trong bài nghiên cứu này, ba loại cảm xúc tích cực bao gồm thích thú, hi vọng, tự hào và ba loại cảm xúc tiêu cực gồm tức giận, lo lắng, và buồn chán được đánh giá dựa trên The Achievement Emotional Questionnaire (EAQ) phát triển bởi Pekrun (2002). Trải nghiệm cảm xúc của sinh viên được nghiên cứu trong bối cảnh liên quan đến việc học ở Đại học Hoa Sen. Nghiên cứu được khảo sát trên 380 sinh viên năm nhất đang theo học chương trình Anh văn tổng quát. Kết quả cho thấy sinh viên có cảm xúc tích cực ở mức trung bình và cảm xúc tiêu cực ở mức cao. Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cảm xúc tích cực giữa các nhóm sinh viên khi xét theo giới tính, quê quán và chuyên ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm giảm bớt cảm xúc tiêu cực và nâng cao cảm xúc tích cực của người học. ABSTRACT Achievement emotions are defined as emotions which are directly linked to achievement activities or achievement outcomes. Achievement emotions are very important in the learning process because they can affect learning performances and learning outcomes. In this study, three positive emotions including enjoyment, hope, pride and three negative ones including anger, anxiety, and boredom are examined using an adapted version of the Achievement Emotions Questionnaire by Pekrun (2002). Students’ emotional experiences are studied in learning-related achievement situations at university. 380 students who were currently freshmen at Hoa Sen University participated in the study. The results reveal that the students have a moderate level of positive emotions and a high level of negative emotions. In addition, there is a significant difference in students’ level of positive achievement emotions in terms of gender, hometown, and major and negative emotions in term of hometown. From the results, some educational implications are drawn to help minimize learners’ negative emotions and foster their positive emotions. Citation |
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔN HỌC KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN LÊN SỰ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THAM VẤN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN TÂM LÝ Tác giả: Trần Anh Vũ, Đặng Huỳnh Như , Lê Hoàng Mi, Nguyễn Thị Minh Hạnh, Lý Hùng |
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔN HỌC KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN LÊN SỰ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THAM VẤN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN TÂM LÝTác giả: Trần Anh Vũ, Đặng Huỳnh Như , Lê Hoàng Mi, Nguyễn Thị Minh Hạnh, Lý Hùng TÓM TẮT Nghiên cứu điều tra sự ảnh hưởng của môn học Kỹ năng tham vấn cơ bản lên sự phát triển kỹ năng tham vấn thông qua việc phân tích 3 nhóm kỹ năng cơ bản, tiến trình và nâng cao với thiết kế nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phần bảng khảo sát kỹ năng tham vấn và phỏng vấn sâu một số sinh viên. Kết quả cho thấy sinh viên có sự phát triển tốt ở kỹ năng cơ bản và tiến trình, tuy nhiên chưa có sự lĩnh hội hiệu quả ở kỹ năng nâng cao. Nghiên cứu cũng điều tra sự ảnh hưởng của môn học lên sự phát triển bản thân của sinh viên và cho ra kết quả rằng sinh viên đạt được những tiến bộ khác nhau tùy vào từng cá nhân như cải thiện giao tiếp với người khác, hiểu và chấp nhận bản thân tốt hơn, xác định tốt hơn định hướng theo đuổi chuyên ngành tâm lý trong tương lai. ABSTRACT The study investigates the impact of ‘Basic skills in counseling’ on the development of students’ counseling skills via analyzing 3 distinctive groups of skills including basic, process and advanced skills with mixed design which involves counseling skills questionnaire and indepth interviewing. The result showed the improvement in basic skills and process skills, but less effective comprehension of advanced skills. The study also investigated the impact of the course on students’ personal growth and its results indicated students gained a different personal improvement such as enhanced communication, more self-understanding and acceptance, better self-directed for future career of psychology Citation |
COMBINATION OF CHEMOMETRICS AND MACHINE LEARNING FOR CLASSIFICATION OF DALAT WINE, VIETNAM Tác giả: Pham Van Tat, Nguyen Minh Quang |
COMBINATION OF CHEMOMETRICS AND MACHINE LEARNING FOR CLASSIFICATION OF DALAT WINE, VIETNAMTác giả: Pham Van Tat, Nguyen Minh Quang TÓM TẮT Rượu vang có thể được phân biệt bằng màu sắc, mùi và vị bằng một số phương pháp thực nghiệm. Quá trình xử lý của hệ thần kinh con người gắn liền với từng tế bào thần kinh sinh học. Giờ đây, chúng tôi sử dụng các kỹ thuật máy học mạnh mẽ để xác định rượu vang Đà Lạt dựa trên các đặc điểm chính được hình thành trong quá trình lên men, do sự phát triển của hệ thống trí tuệ nhân tạo. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều loại rượu vang Đà Lạt. Tuy nhiên, việc phân loại không phải là một việc dễ dàng. Trong công việc này, chúng tôi sử dụng các kỹ thuật máy học có giám sát như mạng nơ-ron đa lớp, k-lân cận gần nhất (k-NN), Bộ phân loại Naive Bayes (NBC) và kỹ thuật phân loại không giám sát, tự tổ chức bản đồ đặc tính (SOFM) để phân biệt rượu vang Đà Lạt. Các mô hình QFTRANN-phân loại I(7)-HL(4)-O(3), QFTRk-NN và QFTRNBC đã được xây dựng thành công từ 154 loại rượu (57 loại rượu A, 61 loại rượu vang B và 36 loại rượu vang C). Mô hình QFTRk-NN đã phân loại thành công 16 mẫu rượu khác nhau với duy nhất một trường hợp phân loại nhầm giữa rượu B và C, tỷ lệ nhầm lẫn là 6,25%. Các mô hình QFTRANN-phân loại I(7)-HL(4)-O(3) và QFTRNBC là các mô hình phân loại tốt nhất, không có bất kỳ phân loại sai nào nhầm giữa các loại rượu A, B và C. Mô hình SOFM 7-9 sử dụng thuật toán đào tạo mạng Kohonen không giám sát có thể cũng phân loại các nhóm rượu một cách hiệu quả và nhanh chóng. Tuy nhiên, phương pháp phân loại SOFM vẫn còn lẫn lộn với một số mẫu khác nhau. Nghiên cứu này đã chứng minh rằng các phương pháp máy học và kỹ thuật hóa đạc khác nhau có thể được sử dụng để khai thác dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả về các nhóm rượu từ các tính năng quan trọng. Điều này có thể khắc phục kỹ năng phân biệt kinh nghiệm. ABSTRACT Wines can be distinguished by color, smell, and taste with some practice. The processing of the human nervous system is associated with each biological neuron. We now employ powerful machine learning techniques to identify Dalat wines based on the main features formed during fermentation, due to the development of an artificial intelligence system. Currently, there are many types of Dalat wines in Vietnam. However, classification is not an easy task. In this work, we use supervised machine learning techniques such as multilayer neural networks, k-nearest neighbors (k-NN), Naive Bayes Classifiers (NBC), and unsupervised classification techniques self-organizing feature maps (SOFMs) to distinguish Dalat wines. The models QFTRANN-classification I(7)-HL(4)-O(3), QFTRk-NN, and QFTRNBC were constructed successfully from 154 wines (57 wines A, 61 wines B, and 36 wines C). The model QFTRk-NN successfully classified 16 different wine samples with only one case misclassification between B and C wines, confusion rate of 6.25%. The models QFTRANN-classification I(7)-HL(4)-O(3) and QFTRNBC were the best classification models, without any misclassification between wines A, B, and C. The model SOFM using the unsupervised Kohonen network training algorithm can also classify wine groups efficiently and quickly. However, the SOFM classification method is still mixed with some different samples. This study demonstrated that different chemometric and machine learning methods could be used for fast and efficient data mining of wine groups from critical features. This can overcome experience discriminating skills Citation |
CHI TIÊU CHO SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÚ CƯNG: TIẾP CẬN TỪ THUYẾT GIÁ TRỊ TIÊU DÙNG Tác giả: Trần Nam Quốc, Trần Gia Huy, Đặng Hoàng Minh Quân |
CHI TIÊU CHO SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÚ CƯNG: TIẾP CẬN TỪ THUYẾT GIÁ TRỊ TIÊU DÙNGTác giả: Trần Nam Quốc, Trần Gia Huy, Đặng Hoàng Minh Quân TÓM TẮT Ngày nay, việc nuôi và chăm sóc thú cưng đã trở nên phổ biến và được nhiều người ưa thích, trở thành một xu hướng mới của giới trẻ tại Việt Nam. Từ đó, các nhu cầu mua sắm và sử dụng các dịch vụ cho thú cưng cũng tăng cao thúc đẩy sự phát triển của ngành này. Mặc dù ngành thú cưng đã phát triển từ lâu tại các thành phố lớn trên thế giới, nó vẫn còn nhiều tiềm năng tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này sử dụng thuyết giá trị tiêu dùng để nghiên cứu chi tiêu sản phẩm và dịch vụ cho thú cưng của khách hàng tại TP.HCM. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích tác động của mức độ gắn bó với thú cưng đến hành vi tiêu dùng của họ. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua số liệu thu thập từ phiếu khảo sát. Kết quả khảo sát được phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố EFA, kiểm định độ tin cậy thang đo (CRA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm phân tích tác động của thành phần giá trị tiêu dùng đến chi tiêu sản phẩm và dịch vụ cho thú cưng. Tác giả khuyến nghị các công ty có thể tập trung vào các giá trị tiêu dùng để triển khai các chiến lược marking, đào tạo nhân sự và quản trị vận hành nhằm thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu. ABSTRACT Nowadays, the need of adopting and taking care of pets has become very popular and favored by many people. This is becoming a new trend for young people in Vietnam. Since then, the demand for buying and using pet services is also increasing, promoting the development of this industry. Although the pet industry has appeared and developed for a long time in major cities around the world, it is still quite new and has potential in Ho Chi Minh City. This research uses the theory of consumption value to study the spending on products and services for pets of customers in Ho Chi Minh City. Besides, the study also analyzes the impact of the attachment to pets on their consumption behavior. The author plans to use qualitative research methods through expert interviews and quantitative research through data collected from the survey. Survey results are analyzed by descriptive statistics, factor analysis EFA, CRA, Confirmatory Factor Analysis (CFA), Structure Equation Modeling (SEM) to analyze the impact of components in consumption value on spending on products and services for pets. Citation |
FINDING THE SHORTEST PATH IN APACHE SPARK GRAPHX: DRAWBACKS & IMPROVEMENTS Tác giả: Phan Hong Trung |
FINDING THE SHORTEST PATH IN APACHE SPARK GRAPHX: DRAWBACKS & IMPROVEMENTSTác giả: Phan Hong Trung TÓM TẮT Bài toán tìm đường đi ngắn nhất là một trong những bài toán quan trọng và thường gặp trên đồ thị. Đây cũng là một bài toán cơ bản được áp dụng để giải các bài toán khác như: betweenness centrality, closeness centrality… Vì vậy, trong tất cả các nền tảng xử lý đồ thị đều có cách giải bài toán này. Apache Spark GraphX cũng vậy. Tuy nhiên, thuật toán tìm đường đi ngắn nhất trong GraphX có một số nhược điểm cần thảo luận thêm. Do đó, trong bài báo này chúng tôi phân tích một số vấn đề trong việc tìm đường đi ngắn nhất trong GraphX, sau đó chúng tôi đề xuất hai thuật toán mới để cải thiện hiệu suất tốt hơn, cuối cùng, chúng tôi so sánh hiệu suất giữa thuật toán tìm đường ngắn nhất trong GraphX và các thuật toán được đề xuất. ABSTRACT The shortest path finding problem is one of the most important and common problems on graphs. It is also a basic problem applied to solve other problems such as the betweenness centrality problem, the closeness centrality problem… Therefore, in all graph processing platforms, there is a way to solve this problem. Apache Spark GraphX is also. However, the shortest path finding algorithm in GraphX has some drawbacks to discuss more. Therefore, in this paper we analyse some issues in finding the shortest path in GraphX, then we propose two new algorithms to improve for better performance, and finally, we compare the performance between the shortest path finding algorithm in GraphX and proposed algorithms. Citation |
Các xu hướng chính trong nghiên cứu bất động sản: công cụ phân tích trích dẫn Tác giả: Nguyen Thi Kim, Phan Hoai Vu |
|
Vốn xã hội và vấn đề nâng cao vốn xã hội trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay Tác giả: Đỗ Thị Hiện |
|
Khảo sát người học sử dụng hệ thống elearning tại Trường Đại học Hoa Sen Tác giả: Nguyễn Thanh Nam |
|
Các yếu tố cần xem xét trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch mice Tác giả: Lê Mộng Diễm Hằng |
|
ACHIEVEMENT EMOTIONS OF UNIVERSITY STUDENTS Tác giả: Vo Thi Bich Phuong, Nguyen Duc Anh |
|
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔN HỌC KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN LÊN SỰ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THAM VẤN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN TÂM LÝ Tác giả: Trần Anh Vũ, Đặng Huỳnh Như , Lê Hoàng Mi, Nguyễn Thị Minh Hạnh, Lý Hùng |
|
COMBINATION OF CHEMOMETRICS AND MACHINE LEARNING FOR CLASSIFICATION OF DALAT WINE, VIETNAM Tác giả: Pham Van Tat, Nguyen Minh Quang |
|
CHI TIÊU CHO SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÚ CƯNG: TIẾP CẬN TỪ THUYẾT GIÁ TRỊ TIÊU DÙNG Tác giả: Trần Nam Quốc, Trần Gia Huy, Đặng Hoàng Minh Quân |
|
FINDING THE SHORTEST PATH IN APACHE SPARK GRAPHX: DRAWBACKS & IMPROVEMENTS Tác giả: Phan Hong Trung |