IMPACT OF GASOLINE PRICES ON INTENTION TO SWITCH TO RENEWABLE ENERGY VEHICLES: EVIDENCE FROM A SURVEY OF VIETNAMESE STUDENTS Tác giả: Le Thanh Bao Ngan , Nguyen Phuong Quynh , Tran Khanh Lynh |
IMPACT OF GASOLINE PRICES ON INTENTION TO SWITCH TO RENEWABLE ENERGY VEHICLES: EVIDENCE FROM A SURVEY OF VIETNAMESE STUDENTSTác giả: Le Thanh Bao Ngan , Nguyen Phuong Quynh , Tran Khanh Lynh TÓM TẮT Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về sự chuyển đổi năng lượng xanh thông qua việc xác định xem sự tăng giá của dầu và khí đốt có ảnh hưởng dẫn đến sự thay đổi trong lựa chọn phương tiện giao thông của sinh viên tại Việt Nam không. Nghiên cứu này sử dụng kết quả khảo sát từ 520 sinh viên đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả hồi quy cho thấy giá xăng dầu tăng đã thúc đẩy các sinh viên ưu tiên lựa chọn các phương tiện giao thông hiệu quả năng lượng và thân thiện với môi trường như xe máy điện, từ đó thúc đẩy sự chuyển đổi xanh của Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này có thể hữu ích cho những người làm chính sách và phần nào đóng góp vào kho tư liệu về quá trình chuyển đổi xanh cho các quốc gia đang phát triển. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy rằng nhiều yếu tố xác định như nơi cư trú của gia đình, giới tính, mục đích đi lại, tỷ lệ chi phí đi lại so với tổng chi tiêu hàng tháng, trình độ học vấn của sinh viên và phương tiện mà sinh viên đang sử dụng hiện tại có ảnh hưởng đáng kể đến việc động cơ chuyển đổi phương tiện giao thông thân thiện với môi trường. ABSTRACT In this article, we conducted a study on the transition to green energy by determining whether the increase in oil and gas prices influences the choice of transportation means among students in Vietnam. This study utilized survey results from 520 university students in Ho Chi Minh City during the period from May to September 2022. The regression results indicate that the rise in fuel prices has prompted students to prioritize energy-efficient and environmentally friendly transportation options such as electric motorcycles, thereby promoting Vietnam's green transition. The findings of this study could be beneficial for policymakers and contribute to the repository of knowledge on green transition processes for developing countries. Furthermore, the study demonstrates that various determining factors such as family residence, gender, travel purposes, the ratio of travel expenses to total monthly expenditure, students' educational levels, and the current transportation means significantly impact the transition towards environmentally friendly transportation modes. CitationCitation this article (Le et al., 2024) Le, T. B. N., Nguyen, P. Q., & Tran, K. L. (2024). IMPACT OF GASOLINE PRICES ON INTENTION TO SWITCH TO RENEWABLE ENERGY VEHICLES: EVIDENCE FROM A SURVEY OF VIETNAMESE STUDENTS. Hoa Sen University Journal of Science , 03, 1–13. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94028 |
SỰ KIẾN TẠO CUỘC SỐNG MỚI CỦA BA CỘNG ĐỒNG DI CƯ CHĂM, KHMER, KINH TẠI NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘ Tác giả: Trần Hạnh Minh Phương |
SỰ KIẾN TẠO CUỘC SỐNG MỚI CỦA BA CỘNG ĐỒNG DI CƯ CHĂM, KHMER, KINH TẠI NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘTác giả: Trần Hạnh Minh Phương TÓM TẮT Biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất, thu nhập của nông dân là một trong những nguyên nhân khiến người nông dân rời Tây Nam Bộ (TNB) đi tìm nơi có việc làm ổn định và môi trường sống ít rủi ro hơn. Trong khi nhóm di dân đô thị chủ yếu kiếm việc làm tạm thời rồi quay về quê, nhóm di dân nông thôn thường có khuynh hướng định cư lâu dài tại vùng đất mới, nhất là Đông Nam Bộ là lựa chọn tối ưu đối với di cư từ TNB. Áp dụng phương pháp phân tích và so sánh, sử dụng nguồn dữ liệu định lượng và định tính trong khuôn khổ Dự án điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của các hộ gia đì nh Tây Nam Bộ tại nông thôn các tỉ nh Đông Nam Bộ hiện nay1 bài viết trình bày sự kiến tạo cuộc sống mới của ba cộng đồng di cư Chăm, Khmer, Kinh. Nghiên cứu cho thấy cả ba cộng đồng đã kiến tạo thành công cuộc sống mới ở nông thôn Đông Nam Bộ. Điều đó hàm ý di cư nông thôn có tí nh ổn định cao hẳn so với di cư thành thị. ABSTRACT Climate change and environmental degradation, which negatively affect the productivity and income of farmers, are two of the reasons why farmers leave the Southwestern region (Mekong Delta) to find places with stable jobs and a good environment where they can live with less risk. In contrast to urban migrants, who typically take brief employment before moving back to their hometowns, rural migrants frequently choose to settle down permanently in new areas, particularly the Southeast, which is the best region for migrants from the Southwest. Applying analysis and comparison methods and using quantitative and qualitative data sources within the project framework to investigate the socio-economic situation of Southwestern households in rural areas of the Southeastern provinces, the paper aims to study the establishment of new lives for three immigrant communities of Cham, Khmer, and Kinh people. The findings show that all three communities have succeeded in starting over in the rural Southeast. This implies that rural migration is much more stable than urban migration. CitationTrích dẫn bài báo này (H. M. P. Tran, 2024) Tran, H. M. P. (2024). SỰ KIẾN TẠO CUỘC SỐNG MỚI CỦA BA CỘNG ĐỒNG DI CƯ CHĂM, KHMER, KINH TẠI NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘ. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 3, 14–25. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94034 |
IMPROVING ENGLISH COMMUNICATION SKILLS FOR ENGINEERING STUDENTS: A CASE STUDY AT NAM DINH UNIVERSITY OF TECHNOLOGY EDUCATION Tác giả: Ngo Thi Thom , Dang Quyet Thang |
IMPROVING ENGLISH COMMUNICATION SKILLS FOR ENGINEERING STUDENTS: A CASE STUDY AT NAM DINH UNIVERSITY OF TECHNOLOGY EDUCATIONTác giả: Ngo Thi Thom , Dang Quyet Thang TÓM TẮT Trong vài thập kỷ qua, yêu cầu kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh là một trong những tiêu chí tuyển dụng quan trọng nhất, sinh viên tốt nghiệp trong tương lai cần được trang bị đủ tiếng Anh và khả năng giao tiếp phù hợp với lĩnh vực tương ứng của họ. Để đáp ứng yêu cầu này, tiếng Anh chuyên ngành (ESP) đã được đưa vào trong chương trình giảng dạy của nhiều trường đại học trên thế giới. Bài viết trình bày thực trạng dạy và học ESP, các biện pháp đã được thực hiện cùng với một số kết quả đạt được và đề xuất các giải pháp tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ESP cũng như kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định ( NUTE), Việt Nam. Phân tích này dựa trên sự so sánh giữa chương trình được biên soạn lần đầu vào năm 2013 và chương trình hiện đang được sử dụng cùng với tổng hợp kết quả kết thúc học phần ESP của sinh viên năm thứ hai Khoa Điện - Điện Tử trong 3 năm qua, câu hỏi phỏng vấn giảng viên và sinh viên Nhà trường. Kết quả cho thấy đã có sự thay đổi rõ rệt trong việc tăng cường tập trung vào kỹ năng giao tiếp và sinh viên đạt điểm cao hơn trong bài thi cuối học phần. Hạn chế của nghiên cứu là mẫu người tham gia trong một đơn vị Nhà trường khá nhỏ. Do đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn với số lượng người tham gia lớn hơn và nhiều biện pháp hơn để góp phần nâng cao hiệu quả trình độ tiếng Anh của sinh viên kỹ thuật. ABSTRACT During the past few decades, with the need for communication skills in English as one of the most important recruitment criteria, future graduates need to be equipped with sufficient English language and communication abilities relevant to their respective fields. In response to these requirements, English for Specific Purposes (ESP) has been introduced in the curricula of many universities all over the world. This paper states the current situation of teaching and learning ESP, measures which have been implemented together with some achievements, and proposes further solutions for better quality of ESP teaching and learning as well as English communication skills of Engineering students at Nam Dinh University of Technology Education (NUTE), Vietnam. The analysis is based on the comparison between the curriculum first compiled in 2013 and the one currently used, and the scores of ESP module by second-year students from the Faculty of Electronic Electrical Engineering in the last 3 years and survey responses by NUTE lecturers and students. The results show that there have been remarkable changes in increasing the focus on communication skills and better scores on the module final exam. The limitation of the study is a quite small sample of participants in an institution. Hence, further research with a larger number of participants and more measures to improve the English proficiency of engineering students is highly recommended. CitationCitation this article (Ngo & Dang, 2024) Ngo, T. T., & Dang, Q. T. (2024). IMPROVING ENGLISH COMMUNICATION SKILLS FOR ENGINEERING STUDENTS: A CASE STUDY AT NAM DINH UNIVERSITY OF TECHNOLOGY EDUCATION. Hoa Sen University Journal of Science , 3, 26–34. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94035 |
UTILIZING ARTIFICIAL NEURAL NETWORKS TO EVALUATE THE AQUEOUS SOLUBILITY OF DRUG-LIKE COMPOUNDS Tác giả: Duong Quang Trung , Nguyen Minh Quang |
UTILIZING ARTIFICIAL NEURAL NETWORKS TO EVALUATE THE AQUEOUS SOLUBILITY OF DRUG-LIKE COMPOUNDSTác giả: Duong Quang Trung , Nguyen Minh Quang TÓM TẮT Nghiên cứu này đã thúc đẩy sự phát triển của các mô hình quan hệ tính chất và cấu trúc định lượng (QSPR) để dự báo khả năng hòa tan trong nước của các hợp chất giống thuốc. Thông qua việc kết hợp hồi quy đa biến và kỹ thuật mạng thần kinh nhân tạo, nghiên cứu đã sử dụng thuật toán ngược để chọn lọc tỉ mỉ các bộ mô tả phân tử 2D và 3D, kết quả là mô hình QSPRMLR tối ưu với k = 23. Mô hình hồi quy phi tuyến mạng thần kinh nhân tạo (QSPRANN) được xây dựng bắt nguồn từ các mô tả đã chọn của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (QSPRMLR), kết quả cho thấy khả năng dự đoán nâng cao đối với các giá trị logS trong cả bộ dữ liệu đánh giá và bộ dự đoán, với các giá trị SE lần lượt là 0,786 và 0,808. Mô hình QSPRANN cũng đã nâng cao đáng kể khả năng dự đoán tổng thể của mô hình hồi quy đa biến. Đánh giá thống kê về mô hình QSPRANN cho các giá trị khá tốt như SE = 0,699, R2 train = 0,918 và Q2 v = 0,878. Các giá trị logS dự đoán từ mô hình QSPRANN phù hợp với dữ liệu thực nghiệm, xác nhận độ tin cậy và độ chính xác của mô hình đã phát triển. ABSTRACT This study has propelled the evolution of Quantitative Structure-Property Relationship (QSPR) models for forecasting the aqueous solubility of drug-like compounds. Through the amalgamation of multivariate regression and neural network techniques, the investigation employed the backward algorithm to meticulously select 2D and 3D molecular descriptors, culminating in the creation of an optimal QSPRMLR model with k = 23. The artificial neural network regression model (QSPRANN), derived from chosen descriptors of the multivariable linear regression model (QSPRMLR), exhibited heightened predictive prowess for logS values in both validation and prediction cohorts, yielding SE values of 0.786 and 0.808, respectively. The QSPRANN significantly elevated the overall predictability of the multivariate regression model. Statistical evaluations of the QSPRANN model unveiled SE = 0.699, R2 train = 0.918, and Q2 v = 0.878. The predicted logS values from the QSPRANN model harmonize well with experimental data, validating the reliability and precision of the developed model. CitationCitation this article (Duong & Nguyen, 2024) Duong, Q. T., & Nguyen, M. Q. (2024). UTILIZING ARTIFICIAL NEURAL NETWORKS TO EVALUATE THE AQUEOUS SOLUBILITY OF DRUG-LIKE COMPOUNDS. Hoa Sen University Journal of Science , 3, 35–43. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94036 |
THE DESIGN AND SCREENING OF COMPOUNDS INHIBITING THE PROLIFERATION OF HEPATIC CANCER CELLS (HEP-G2) WERE CONDUCTED UTILIZING SEVERAL TRITERPENOID DERIVATIVES DERIVED FROM THE PARAMIGNYA TRIMERA PLANT Tác giả: Tran Tu Uyen Nguyen Minh Quang |
THE DESIGN AND SCREENING OF COMPOUNDS INHIBITING THE PROLIFERATION OF HEPATIC CANCER CELLS (HEP-G2) WERE CONDUCTED UTILIZING SEVERAL TRITERPENOID DERIVATIVES DERIVED FROM THE PARAMIGNYA TRIMERA PLANTTác giả: Tran Tu Uyen Nguyen Minh Quang TÓM TẮT Hiện nay, công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác nhau và đóng vai trò là công cụ hỗ trợ con người hiệu quả cao. Ngành dược phẩm nói chung, sản xuất và phát triển thuốc nói riêng đang tận dụng cơ hội này bằng cách sử dụng các mô hình in silico để khám phá các loại thuốc mới. Nghiên cứu này là một trong số đó khi sử dụng mô hình in silico để dự đoán khả năng ức chế tế bào ung thư Hep-G2 của các dẫn xuất Triterpenoid từ cây Paramignya Trimera. Mô hình mối quan hệ tác dụng-cấu trúc định lượng (QSAR) đã được sử dụng để dự báo giá trị IC50 cho các hợp chất được thiết kế mới. Sau khi sàng lọc các tính giống dược, việc docking phân tử được thực hiện trên thụ thể Bcl-2 của tế bào ung thư gan Hep-G2. Trong số 196 hợp chất mới trải qua các bước sàng lọc, TPN61 được lựa chọn là hợp chất có tiềm năng nhất ức chế tế bào ung thư Hep-G2 có nguồn gốc từ Triterpenoids của cây Paramignya Trimera. ABSTRACT Currently, artificial intelligence (AI) technology is ubiquitous across various domains, serving as a highly effective tool to assist humans. The pharmaceutical sector, in general, and drug manufacturing and development, in particular, are capitalizing on this opportunity by employing in silico models to discover new drugs. This study is one such endeavor, utilizing an in silico model to predict the inhibitory potential against HepG2 cancer cells of Triterpenoid derivatives from the Paramignya Trimera. Quantitative Structure-Activity Relationship (QSAR) models were employed to forecast IC50 values for newly designed compounds. Following the screening for drug-like properties, molecular docking was performed on the Bcl-2 receptor of HepG2 liver cancer cells. Among 196 newly designed compounds, after successive screening steps, TPN61 emerged as a potential inhibitory compound against Hep-G2 cancer cells derived from Triterpenoids of the Paramignya Trimera. CitationCitation this article (T. U. Tran & Nguyen, 2024) Tran, T. U., & Nguyen, M. Q. (2024). THE DESIGN AND SCREENING OF COMPOUNDS INHIBITING THE PROLIFERATION OF HEPATIC CANCER CELLS (HEP-G2) WERE CONDUCTED UTILIZING SEVERAL TRITERPENOID DERIVATIVES DERIVED FROM THE PARAMIGNYA TRIMERA PLANT. Hoa Sen University Journal of Science , 03, 44–55. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94037 |
PHIM “MIỀN KÝ ỨC” GÓP PHẦN ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH TÁC GIẢ BÙI KIM QUY Tác giả: Trần Thị Hải Yến |
PHIM “MIỀN KÝ ỨC” GÓP PHẦN ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH TÁC GIẢ BÙI KIM QUYTác giả: Trần Thị Hải Yến TÓM TẮT Bùi Kim Quy (1983) là một trong những đạo diễn sáng tạo trong dòng nghệ thuật tại Việt Nam. Chúng tôi đã tập trung khảo sát phim truyện Miền ký ức (2021) của cô. Đồng thời, chúng tôi kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp các yếu tố nội dung và hình thức của các phim ngắn và phim truyện đầu tay (Người truyền giống), và phỏng vấn đạo diễn để nghiên cứu phong cách đạo diễn. Dựa trên lý thuyết tác giả của Andrew Sarris, chúng tôi nghiên cứu và khẳng định đạo diễn sử dụng lợi thế của kỹ thuật làm phim tài liệu để khai thác truyện phim. Đạo diễn đã tập trung bộc lộ quan điểm cá nhân về cái chết và sự sống thông qua hàng loạt những biểu tượng và ngôn ngữ văn hoá. Từ đây, chúng tôi nhận thấy bộ phim dài thứ hai của Bùi Kim Quy đã góp phần định hình phong cách tác giả đạo diễn. ABSTRACT Bùi Kim Quy (1983) is one of the Vietnamese directors work in the arthouse genre. We have focused on the analysis of her feature film Memoryland (2021). At the same time, we combined comparison and synthesis methods with her short films and her debut feature film (The Inseminator), and conducted interviews with the director to research her authorial style. Building on the Andrew Sarris' auteur theory, we investigated and affirmed that the director leveraged the advantages of documentary filmmaking techniques to explore the film's narrative. She concentrated on expressing her personal perspective on life and death through a series of symbols and cultural language. Therefore, we concluded that Bùi Kim Quy's second feature film has contributed to shaping her authorial style. CitationTrích dẫn bài báo này (T. H. Y. Tran, 2024) Tran, T. H. Y. (2024). PHIM “MIỀN KÝ ỨC” GÓP PHẦN ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH TÁC GIẢ BÙI KIM QUY. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 3, 56–61. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94039 |
VẬT CHỨNG VÀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN Tác giả: Thái Viết Nam |
VẬT CHỨNG VÀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆNTác giả: Thái Viết Nam TÓM TẮT Vật chứng là một trong những nguồn chứng cứ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động chứng minh vụ án hình sự, làm rõ sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. Xuất phát từ tầm quan trọng của vật chứng, Bộ luật Tố tụng hình sự đã có những quy định rất chặt chẽ đối với hoạt động thu thập, bảo quản, kiểm tra, đánh giá và xử lý vật chứng. Quá trình áp dụng, các quy định này đã phát huy được vai trò trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc áp dụng cũng đã cho thấy những vấn đề nhất định về xử lý vật chứng cần phải làm rõ thêm. Trong phạm vi bài viết này, trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vật chứng, tác giả đưa ra một số vấn đề vướng mắc trong thực tiễn từ đó đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện đối với những vướng mắc này. ABSTRACT Summary: Physical evidence is one of the sources of evidence that plays a particularly important role in proving criminal cases, clarifying the objective and comprehensive facts of the case. Stemming from the importance of physical evidence, the Criminal Procedure Code has very strict regulations for the collection, preservation, examination, evaluation and handling of physical evidence. During the application process, these regulations have promoted their role in the practice of solving criminal cases. However, the application has also shown certain issues in the handling of physical evidence that need further clarification. Within the scope of this article, on the basis of studying the provisions of the criminal procedure law on physical evidence, the author proposes some problems in practice, thereby giving some orientations to improve these problems. CitationTrích dẫn bài báo này (Thai, 2024) Thai, V. N. (2024). VẬT CHỨNG VÀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Hoa Sen, 03, 62–66. https://vjol.info.vn/index.php/dhs/article/view/94043 |
IMPACT OF GASOLINE PRICES ON INTENTION TO SWITCH TO RENEWABLE ENERGY VEHICLES: EVIDENCE FROM A SURVEY OF VIETNAMESE STUDENTS Tác giả: Le Thanh Bao Ngan , Nguyen Phuong Quynh , Tran Khanh Lynh |
|
SỰ KIẾN TẠO CUỘC SỐNG MỚI CỦA BA CỘNG ĐỒNG DI CƯ CHĂM, KHMER, KINH TẠI NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘ Tác giả: Trần Hạnh Minh Phương |
|
IMPROVING ENGLISH COMMUNICATION SKILLS FOR ENGINEERING STUDENTS: A CASE STUDY AT NAM DINH UNIVERSITY OF TECHNOLOGY EDUCATION Tác giả: Ngo Thi Thom , Dang Quyet Thang |
|
UTILIZING ARTIFICIAL NEURAL NETWORKS TO EVALUATE THE AQUEOUS SOLUBILITY OF DRUG-LIKE COMPOUNDS Tác giả: Duong Quang Trung , Nguyen Minh Quang |
|
THE DESIGN AND SCREENING OF COMPOUNDS INHIBITING THE PROLIFERATION OF HEPATIC CANCER CELLS (HEP-G2) WERE CONDUCTED UTILIZING SEVERAL TRITERPENOID DERIVATIVES DERIVED FROM THE PARAMIGNYA TRIMERA PLANT Tác giả: Tran Tu Uyen Nguyen Minh Quang |
|
PHIM “MIỀN KÝ ỨC” GÓP PHẦN ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH TÁC GIẢ BÙI KIM QUY Tác giả: Trần Thị Hải Yến |
|
VẬT CHỨNG VÀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 MỘT VÀI VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN Tác giả: Thái Viết Nam |